Ngày nay, việc độc lập trong kinh doanh là khá phổ biến; mỗi tổ chức, đơn vị, cá nhân có thể mở công ty riêng. – Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khá phổ biến hiện nay, do mô hình này phát huy được thế mạnh của mình và được nhiều tổ chức, cá nhân lựa chọn để kinh doanh. Loại hình doanh nghiệp này được quy định tại Mục 2 Chương 2 Luật Doanh nghiệp 2020 với các quy định trải dài từ Điều 74 đến Điều 87 về góp vốn, quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, nghĩa vụ và việc thực hiện quyền sở hữu, quản lý. cơ cấu, Hội đồng thành viên công ty, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và việc tăng, giảm vốn điều lệ của Công ty.
Điều 74. Tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật hiện hành, việc chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điều 75
- Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty.
- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian hoạt động, chủ sở hữu công ty phải góp vốn vào công ty đủ số vốn và loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chuyển nhượng, nhập khẩu tài sản góp vốn, cũng như hoàn tất các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản Trong thời gian này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ như số vốn đã cam kết góp.
- Nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị phần vốn góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp. góp đủ vốn điều lệ Trong trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn đã cam kết góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm cá nhân về các nghĩa vụ tài chính của công ty, kể cả thiệt hại do không góp, góp không đủ hoặc góp không đúng hạn số vốn điều lệ theo quy định tại Điều 3 của Luật này. đây.
Điều 76: Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một số quyền.
- Là tổ chức, chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:
- a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
- b) Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
- c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người quản lý, Kiểm soát viên;
- d) Lựa chọn dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị, công nghệ;
- e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ công ty;
- g) Chứng thực báo cáo tài chính của công ty;
- h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; hoặc phát hành trái phiếu.
- i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào doanh nghiệp khác;
- k) Lập kế hoạch giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
- l) Xác định cách thức sử dụng lợi nhuận sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
- m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và tuyên bố phá sản công ty;
- n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
- o) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, các điểm a, h, l, m, n và o; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản lý nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 77: Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ của công ty.
- Thực hiện theo điều lệ của công ty.
- Tài sản của chủ sở hữu công ty phải được xác định và tách biệt với tài sản của công ty. Cá nhân chủ doanh nghiệp phải tách biệt các khoản chi tiêu cá nhân và gia đình của mình với các khoản chi tiêu của Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
- Trong việc mua, bán, vay, cho mượn, thuê, cho thuê, hợp đồng và các giao dịch khác giữa công ty với chủ sở hữu công phải tuân theo quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp cho tổ chức, cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính. sản phẩm bổ sung
- của công ty Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận nếu công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
Điều 78: Thực hiện quyền của chủ sở hữu trong một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thành viên mới thì phải tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật. loại hình doanh nghiệp tương tự như của công ty. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho, kết nạp thành viên mới, trả lời và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty đang bị tạm giam, chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì phải ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chết là cá nhân thì người thừa kế là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết thừa kế, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc bị từ chối quyền hưởng di sản thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty phải được thực hiện thông qua người đại diện.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân đã bị Tòa án cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định hoặc trường hợp chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại đã bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. Những cá nhân này không được hành nghề, làm những công việc cụ thể thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của doanh nghiệp. Tòa án.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức điều hành theo quy định tại điều 79. Đoạn 80, Hội đồng quản trị
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của tổ chức phải được tổ chức quản lý và điều hành theo một trong hai mô hình sau đây:
- a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
- b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Công ty có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này; các trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, cách chức, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Ban kiểm soát đều được thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
- Ít nhất một người đại diện theo pháp luật phải giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
- Cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. đây.
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Hội đồng thành viên gồm từ ba đến bảy thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm với nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của Điều lệ công ty, Luật này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu trên cơ sở đa số phiếu bầu theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 56 và các quy định khác có liên quan của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
- Thẩm quyền và cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
- Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác, mỗi Thành viên Hội đồng có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa số thành viên có mặt tán thành hoặc khi số thành viên có mặt chiếm quá nửa tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp hoặc số thành viên có mặt tại cuộc họp chấp thuận. được từ 75% tổng số phiếu biểu quyết tán thành Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc vào ngày ghi trong nghị quyết, quyết định đó .
- Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được lập thành biên bản, có thể ghi âm hoặc ghi và lưu trữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này.
Điều 81. Chủ tịch công ty
- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm chủ tịch. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định của Điều lệ công ty.
- Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty phải phù hợp với quy định của Điều lệ công ty, Luật này và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
- Quyết định của Chủ tịch công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty chấp thuận, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm pháp lý trước Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
- b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;
- c) Phối hợp thực hiện kế hoạch đầu tư và kinh doanh của công ty.
- d) Xây dựng quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
- e) Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty ủy quyền;
- g) Xây dựng phương án tổ chức bộ máy công ty;
- h) Báo cáo tài chính hàng năm phải được gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
- I Lập phương án kinh doanh sử dụng lãi hoặc xử lý lỗ;
- k) Thu nhận lao động;
- l) Các quyền và nghĩa vụ khác được ghi trong Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
- b) Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của công ty và các điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 83. Nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác Kiểm soát tiền lương Điều 84
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của chủ sở hữu công ty khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất có thể nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
- Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu; không lạm dụng chức vụ, sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh và các tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình sở hữu hoặc có cổ phần, doanh nghiệp mà người có liên quan của chủ sở hữu công ty sở hữu, đồng sở hữu hoặc có cổ phần. kiểm soát phần vốn góp và quyền sở hữu cổ phần Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
thù lao, tiền thưởng và lợi ích bổ sung cho kiểm soát viên, người quản lý công ty
- Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác căn cứ vào kết quả và hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên do chủ sở hữu công ty quyết định. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty, Kiểm soát viên công ty phải được tính vào chi phí kinh doanh và được công khai theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. thể hiện trên mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty
- Theo quy định của Điều lệ công ty, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty trực tiếp trả.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một người kiểm soát
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc thuê người khác làm.
- Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được ghi trong Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Hợp đồng và giao dịch kinh doanh của công ty với bên liên kết Điều 86
- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với các cá nhân sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chấp thuận:
- a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
- b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên;
- c) Thân nhân của người có tên tại Điểm b Khoản này;
- d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty hoặc người được ủy quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Thân nhân của những người có tên tại Điểm d Khoản này.
- Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên về người có liên quan và người có lợi ích liên quan với công ty.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên phải quyết định phê duyệt hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày. Theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết kể từ ngày nhận được thông báo; người có liên quan của các bên không có quyền biểu quyết.
- Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Các bên trong hợp đồng, giao dịch là các pháp nhân riêng biệt, có nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
- b) Giá hợp đồng, giao dịch là giá thị trường tại thời điểm ký kết hoặc thực hiện hợp đồng, giao dịch;
- c) Chủ sở hữu công ty thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại Điều 77 Khoản 4.
- Hợp đồng, giao dịch nếu không được ký kết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị tòa án tuyên bố vô hiệu và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng; giao dịch thì liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty số lợi tức thu được do thực hiện hợp đồng.
- Hợp đồng, giao dịch liên quan đến công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được lập thành văn bản. riêng của công ty
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng cách góp thêm vốn hoặc huy động thêm phần vốn góp của người khác. Hình thức và mức tăng vốn điều lệ do chủ sở hữu công ty quyết định.
- Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm phần vốn góp của người khác thì tổ chức quản lý công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý của công ty được thực hiện như sau:
- a) Trường hợp tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc về việc thay đổi vốn điều lệ.
- b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- a) Trả lại một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động liên tục từ hai năm trở lên, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và nộp các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đã được thực hiện sau khi phần vốn góp đã được hoàn trả cho chủ sở hữu công ty;
- b) Chủ sở hữu công ty không góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Nguồn tham khảo: 1